CASE LÂM SÀNG U LYMPHO KHÔNG HODGKIN
GS.TS. Mai Trọng Khoa, PGS. TS. Phạm Cẩm Phương, TS. Phạm Văn Thái
BSCKII. Lê Viết Nam, BSNT. Đỗ Thị Thanh Xuân
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai
Trường Đại học Y Hà Nội
Trường Đại học Y dược – Đại học Quốc gia Hà Nội
U lympho ác tính không Hodgkin (NHL – Non Hodgkin Lymphoma) là nhóm bệnh ác tính của tổ chức lympho, có thể biểu hiện tại hạch hoặc ngoài hạch. Theo GLOBOCAN 2022, U lympho không Hodgkin đứng thứ 10 về tỷ lệ mắc mới và đứng thứ 11 về tỷ lệ tử vong.
| Loại ung thư | Tỷ lệ mắc mới | Tỷ lệ tử vong | |||||
| Thứ hạng | Số ca mắc mới | Tỷ lệ (%) | Thứ hạng | Số ca
tử vong |
Tỷ lệ (%) | ||
| Phổi | 1 | 2.480.301 | 12,4 | 1 | 1.817.172 | 18,7 | |
| Vú | 2 | 2.308.897 | 11,6 | 4 | 665.684 | 6,9 | |
| Đại trực tràng | 3 | 1.926.118 | 9,6 | 2 | 903.859 | 9,3 | |
| Tiền liệt tuyến | 4 | 1.466.680 | 7,3 | 8 | 369.792 | 4,1 | |
| Dạ dày | 5 | 968.350 | 4,9 | 5 | 659.853 | 6,8 | |
| Gan | 6 | 865.269 | 4,3 | 3 | 757.948 | 7,8 | |
| Tuyến giáp | 7 | 821.173 | 4,1 | 24 | 47.485 | 0,5 | |
| Cổ tử cung | 8 | 661.021 | 3,3 | 9 | 348.189 | 3,6 | |
| Bàng quang | 9 | 613.791 | 3,1 | 13 | 220.349 | 2,3 | |
| U lympho không Hodgkin | 10 | 553.010 | 2,8 | 11 | 250.475 | 2,6 | |
Hình 1. Tỷ lệ mắc mới và tỷ lệ tử vong của 10 bệnh ung thư phổ biến nhất
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 5,2/100.000 dân, đứng hàng thứ 7 trong các loại ung thư. Bệnh có tỷ lệ mắc cao ở các nhóm tuổi 35 – 40 và 50 – 55. U lympho không Hodgkin loại tế bào B chiếm khoảng 2/3 các trường hợp mắc bệnh.
Bệnh có biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, hay gặp nhất là biểu hiện tại hạch (chiếm trên 60%) hoặc có thể có biểu hiện ngoài hạch ở bất cứ cơ quan, vị trí khác trên cơ thể như ở da, đường tiêu hóa, vòm mũi họng, lưỡi, thần kinh trung ương, hốc mắt… Các triệu chứng toàn thân khác có thể xuất hiện như sốt không rõ nguyên nhân, vã mồ hôi về đêm, mệt mỏi, gầy sút cân không rõ nguyên nhân, sẩn ngứa ở da…
Với sự tiến bộ trong các phương pháp điều trị U lympho không Hodgkin như điều trị đích, điều trị miễn dịch, ghép tế bào gốc…, thời gian sống thêm của người bệnh đã được cải thiện đáng kể ngay cả trường hợp bệnh giai đoạn muộn hoặc ở những bệnh nhân cao tuổi, đem lại lợi ích về cả thời gian gian sống thêm, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Trong đó, điều trị đích ở bệnh nhân U lympho không Hodgkin tế bào B, có dấu ấn CD20 dương tính bằng kháng thể đơn dòng Rituximab kết hợp với phác đồ hóa chất kinh điển mang lại hiệu quả cao, kéo dài thời gian sống thêm đáng kể cho người bệnh.
Sau đây là ca lâm sàng bệnh nhân U lympho ác tính không Hodgkin tế bào B đã được chẩn đoán và điều trị thành công với phác đồ phối phối hợp điều trị đích với điều trị hóa chất tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai:
- HÀNH CHÍNH
Họ và tên: Nguyễn Thị Bích L.
Tuổi: 64
Giới: Nữ
Nghề nghiệp: Hưu trí
Ngày vào viện: 03/10/2023
- CHUYÊN MÔN
- Lý do vào viện: Nổi hạch cổ trái.
- Bệnh sử:
Cách vào viện 2 tháng, bệnh nhân tự sự thấy hạch cổ bên trái, kích thước tăng dần, đau âm ỉ, không sốt, không gầy sút cân. Bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện 354, được siêu âm phần mềm vùng cổ phát hiện: Nhiều hạch cổ trái nhóm IV và hạch thượng đòn dạng hạch bệnh lý, tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ: nghi ngờ u lympho.
Bệnh nhân nhập viện tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu dánh giá và điều trị tiếp.
- Tiền sử:
– Bản thân: Không có tiền sử bệnh lý nội, ngoại khoa, dị ứng.
– Gia đình: Chưa phát hiện bất thường.
- Khám lúc vào viện:
a, Khám toàn thân:
– Bệnh nhân tỉnh, Glasgow 15 điểm.
– Không sốt, da, niêm mạc hồng, tuyến giáp không to.
– Thể trạng trung bình, cao 158cm, nặng 60kg.
– Có hạch cổ trái, nhiều hạch dính thành chùm, di động kém, chắc, ấn đau, kích thước lớn hạch nhất khoảng 2cm.
b, Khám bộ phận:
– Tim mạch: Nhịp tim đều, T1, T2 rõ, không có tiếng tim bệnh lý; Huyết áp 120/60mmHg.
– Hô hấp: Lồng ngực cân đối, phổi thông khí rõ, không rale.
– Tiêu hoá: Bụng mềm, không chướng; Gan, lách không sờ thấy.
– Thần kinh: Không có hội chứng não, màng não; Không có dấu hiệu thần kinh khu trú.
– Các cơ quan, bộ phận khác: Chưa phát hiện bất thường.
- Cận lâm sàng
a, Xét nghiệm máu
– Huyết học: Hồng cầu: 4,45T/L; Bạch cầu: 7,81G/L; Tểu cầu 191G/L.
– Đông máu: APTT (s): 33,0s; APTT (bệnh/chứng): 1,05; Fibrinogen 3,89g/L
– Sinh hoá: beta microglobulin 1,47ng/mL; CRP 24,9mg/L; LDH
– Huyết tuỷ đồ: Hình ảnh tuỷ giàu tế bào
b, Chẩn đoán hình ảnh
– Chụp PET/CT:
+ Hình ảnh nhiều hạch vùng cổ trái, hạch lớn nhất có đường kính 15mm, tăng chuyển hoá FDG (SUVmax: 6,19) do lymphoma
+ Chưa phát hiện hình ảnh tổn thương tăng chuyển hoá FDG khu trú, bất thường ở các vị trí khác trên PET/CT toàn thân.

Hình 2. Hình ảnh nhiều hạch vùng cổ trái, hạch lớn nhất có đường kính 15mm, tăng chuyển hóa FDG (SUVmax:6,19)
– Các chẩn đoán hình ảnh đánh giá các cơ quan khác chưa phát hiện bất thường.
c, Sinh thiết hạch cổ làm mô bệnh học và nhuộm hóa mô miễn dịch: U lympho ác tính không Hodgkin lan toả tế bào B lớn, dưới típ không tâm mầm, CD 20 (+)
- Chẩn đoán xác định: U lympho ác tính không Hodgkin giai đoạn IIA, độ ác tính trung bình
Mô bệnh học: U lympho ác tính không Hodgkin lan toả tế bào B lớn, dưới típ không tâm mầm, CD 20 (+)
- Điều trị:
Bệnh nhân được điều trị hoá chất theo phác đồ RCHOP x 06 chu kỳ:
Rituximab 350 mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1
Cyclophosphamide 750 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Doxorubicin 50 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Vincristin 1,4 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Prednisolon 100mg/ngày uống ngày 1 – ngày 5
SO SÁNH TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ
| Trước điều trị | Sau điều trị | |
| Lâm sàng | Có hạch cổ trái, nhiều hạch dính thành chùm, di động kém, chắc, ấn đau, kích thước lớn hạch nhất khoảng 2cm. | Không còn sờ thấy hạch cổ |
| PET/CT | Hình ảnh nhiều hạch vùng cổ trái, hạch lớn nhất có đường kính 15mm, tăng chuyển hoá FDG (SUVmax: 6,19) do lymphoma | Không phát hiện hình ảnh hạch tăng chuyển hoá FDG ở vùng cổ 2 bên
|
|
|
![]() |
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SAU 5 THÁNG
- Lâm sàng:
– Bệnh nhân tỉnh
– Thể trạng tốt, sinh hoạt bình thường
– Không còn sờ thấy hạch cổ
– Tim đều, phổi thông khí tốt, bụng mềm.
- Cận lâm sàng
– Huyết học: Hồng cầu: 3,55T/L; Bạch cầu: 4,48G/L; Tểu cầu 238G/L.
– Sinh hoá: beta microglobulin 2,054ng/mL; LDH 381U/l; chức năng gan thận trong giới hạn bình thường
– Chụp PET/CT:
+ Không phát hiện hình ảnh hạch tăng chuyển hoá FDG ở vùng cổ 2 bên
+ Chưa phát hiện hình ảnh tổn thương tăng chuyển hoá FDG khu trú, bất thường ở các vị trí khác trên PET/CT toàn thân.

Hình 3. Không phát hiện hình ảnh hạch tăng chuyển hóa FDG ở vùng cổ 2 bên
- Kết quả: Bệnh nhân được đánh giá là đáp ứng điều trị hoàn toàn, tiếp tục theo dõi và đánh giá định kỳ.
- Hướng điều trị tiếp theo: Kết thúc điều trị, tái khám và theo dõi định kỳ:
– 1 tháng/lần trong năm đầu tiên
– 3 tháng/lần trong năm thứ 2
– 6 tháng/lần trong 3 năm tiếp theo
– Sau đó 1 năm/lần
KẾT LUẬN
Từ case lâm sàng trên, chúng ta đã thấy được tầm quan trọng của việc phát hiện bệnh, điều trị kịp thời và hiệu quả điều trị khi phối hợp điều trị hóa chất và điều trị đích cho kết quả tốt trên bệnh nhân U lympho không Hodgkin tế bào B lớn CD20 (+).


